Scholar Hub/Chủ đề/#rối loạn nhận thức/
Rối loạn nhận thức là một tình trạng mất khả năng tư duy và hiểu biết bình thường. Người bị rối loạn này thường gặp khó khăn trong việc tập trung, ghi nhớ, suy ...
Rối loạn nhận thức là một tình trạng mất khả năng tư duy và hiểu biết bình thường. Người bị rối loạn này thường gặp khó khăn trong việc tập trung, ghi nhớ, suy nghĩ logic và thực hiện các hoạt động hàng ngày. Rối loạn nhận thức có thể là do các yếu tố như bệnh Alzheimer, chấn thương não, tiền sử chất lượng cuộc sống bất ổn, stress, tác dụng phụ của thuốc, hay các bệnh lý khác như rối loạn tâm thần hay bệnh tim mạch. Các triệu chứng thường gặp của rối loạn nhận thức bao gồm sự mơ màng, khó tập trung, mất trí nhớ, khó nắm bắt thông tin mới, suy giảm khả năng thực hiện các hoạt động hàng ngày. Rối loạn nhận thức gây ra ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống của người bệnh và đòi hỏi sự chăm sóc và quản lý từ các chuyên gia y tế.
Rối loạn nhận thức là một tình trạng tư duy và nhận thức bị suy yếu. Nó có thể ảnh hưởng đến khả năng tư duy, logic, ghi nhớ, suy nghĩ, và thực hiện các hoạt động hàng ngày. Rối loạn nhận thức có thể xuất hiện ở mọi độ tuổi, nhưng thường phổ biến hơn ở người cao tuổi.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến rối loạn nhận thức, bao gồm:
1. Bệnh Alzheimer: Đây là một dạng rối loạn nhận thức phổ biến và nặng nhất. Nó gây tổn thương và mất dần các tế bào não, làm suy giảm tư duy, ghi nhớ, và khả năng thực hiện các hoạt động hàng ngày.
2. Rối loạn tuần hoàn não: Được gây ra bởi sự suy giảm lưu lượng máu đến não, rối loạn tuần hoàn não có thể gây ra các triệu chứng như mất trí nhớ, khó tập trung và suy giảm khả năng vận động.
3. Chấn thương não: Đau đầu, mất trí nhớ, khó tập trung và khó thực hiện các tác vụ thông thường là những tình trạng rối loạn nhận thức phổ biến sau chấn thương não.
4. Rối loạn tâm thần: Một số rối loạn tâm thần như chứng mất thức tỉnh và chứng rối loạn không phân cực cũng có thể gây suy giảm nhận thức.
5. Tác dụng phụ của thuốc: Một số loại thuốc có thể gây rối loạn nhận thức, như thuốc an thần, chống loạn thần, và chống trầm cảm.
6. Bệnh xơ cứng đa: Một bệnh tự miễn xảy ra khi hệ miễn dịch tấn công tế bào và mô trong não, gây nên triệu chứng như suy giảm nhận thức, khó khăn trong giao tiếp và vận động.
Triệu chứng của rối loạn nhận thức có thể làm suy giảm chất lượng cuộc sống và tự chăm sóc của người bệnh. Trong một số trường hợp, rối loạn nhận thức cũng có thể dẫn đến sự suy yếu về sức khỏe toàn diện và khả năng tự chăm sóc.
Người bệnh thường được khuyến nghị đến bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị phù hợp. Điều trị có thể bao gồm sự hỗ trợ từ người thân, các biện pháp thay đổi lối sống, thuốc điều trị, và các chương trình chăm sóc dài hạn.
Anthocyanin từ quả mọng: Chất chống oxi hóa mới trong việc bảo vệ sức khỏe và phòng ngừa bệnh tật Molecular Nutrition and Food Research - Tập 51 Số 6 - Trang 675-683 - 2007
Tóm TắtCác loại quả mọng ăn được, nguồn cung cấp anthocyanin tự nhiên, đã thể hiện một loạt các chức năng sinh y học đa dạng. Những chức năng này bao gồm các rối loạn tim mạch, căng thẳng oxy hóa do tuổi tác, phản ứng viêm, và nhiều bệnh thoái hóa khác nhau. Anthocyanin từ quả mọng cũng cải thiện chức năng thần kinh và nhận thức của não, sức khỏe thị giác cũng như bảo vệ sự toàn vẹn của DNA. Chương này trình bày những lợi ích mang lại của việt quất dại, việt quất đen, mạn việt quất, quả cơm cháy, hạt mâm xôi và dâu tây trong việc bảo vệ sức khỏe con người và phòng ngừa bệnh tật. Hơn nữa, chương này sẽ thảo luận về các lợi ích dược học của sự kết hợp mới của các chiết xuất quả mọng được lựa chọn gọi là OptiBerry, một hỗn hợp của việt quất dại, việt quất đen, mạn việt quất, quả cơm cháy, hạt mâm xôi và dâu tây, và tiềm năng của nó so với từng loại quả mọng riêng lẻ. Các nghiên cứu gần đây tại phòng thí nghiệm của chúng tôi đã chứng minh rằng OptiBerry có hiệu quả chống oxy hóa cao, như thể hiện qua chỉ số năng lực hấp thụ gốc tự do oxy (ORAC) cao, hoạt tính mới chống tạo mạch máu và chống xơ vữa động mạch, cũng như tiềm năng độc tính đối với Helicobacter pylori, một vi sinh vật nguy hiểm gây ra các bệnh rối loạn tiêu hóa khác nhau bao gồm loét tá tràng và ung thư dạ dày, khi so sánh với từng chiết xuất quả mọng riêng lẻ. OptiBerry cũng ức chế đáng kể việc phiên mã MCP-1 nền và NF-κβ gây cảm ứng, cũng như biomarker viêm IL-8, và giảm đáng kể khả năng hình thành u máu và giảm rõ rệt sự phát triển khối u do tế bào EOMA gây ra trong mô hình in vivo. Nhìn chung, anthocyanin từ quả mọng kích hoạt tín hiệu gene trong việc tăng cường sức khỏe con người và phòng ngừa bệnh tật.
#Quả mọng #Anthocyanin #Chất chống oxy hóa #OptiBerry #Rối loạn tim mạch #Viêm #Helicobacter pylori #ORAC #Bảo vệ DNA #Chức năng nhận thức.
ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN CHÚ Ý, TRÍ NHỚ VÀ NHẬN THỨC Ở BỆNH NHÂN TÂM THẦN PHÂN LIỆT THỂ PARANOID Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm rối loạn chú ý, trí nhớ và nhận thức ở bệnh nhân tâm thần phân liệt thể paranoid. Phương pháp nghiên cứu: Phân tích về rối loạn chú ý, trí nhớ và nhận thức ở 82 bệnh nhân tâm thần phân liệt thể paranoid được điều trị tại Khoa Tâm thần, Bệnh viện Quân y 103. Kết quả nghiên cứu: Rối loạn chú ý thể hiện rõ là di chuyển chú ý (63,41%) và rối loạn tập trung chú ý (40,24%). Còn rối loạn trí nhớ thì trí nhớ bằng hình ảnh và trí nhớ xa là gặp nhiều nhất lần lượt là 48,78% và 46,34%. Chức năng điều hành của bệnh nhân rối loạn rõ rệt ở tư duy trừu tượng (82,93%), giải quyết công việc (68,29%). Tái hòa nhập cộng đồng ở bệnh nhân cũng được thể hiện ở các khía cạnh bị rối loạn nhận thức với trung bình khía cạnh bị rối loạn là 7,71±3,27. Kết luận: Rối loạn chú ý, trí nhớ và nhận thức ở bệnh nhân tâm thần phân liệt thể paranoid rất đa dạng và phong phú. Đây chính là nguyên nhân chính của mất dần khả năng lao động ở bệnh nhân tâm thần phân liệt thể paranoid.
#Rối loạn chú ý #trí nhớ #tư duy #tâm thần phân liệt thể paranoid
THỰC TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CHẾ ĐỘ ĂN CỦA NGƯỜI BỆNH RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA LIPID TẠI BỆNH VIỆN THANH NHÀN Mục tiêu: Mô tả thực trạng dinh dưỡng và thói quen sử dụng thực phẩm ở người bệnh rối loạn chuyển hóa lipid (RLCHL); Nghiên cứu mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng, chế độ ăn với mức độ RLCHL. Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 50 bệnh nhân RLCHL (theo NCEP – ATP III) điều trị nội trú tại bệnh viện Thanh Nhàn. Kết quả: 50% bệnh nhân thừa cân, béo phì; 86% bệnh nhân béo bụng; 66% bệnh nhân thường xuyên ăn đồ xào rán, 78% bệnh nhân hoàn toàn sử dụng dầu thực vật khi xào rán; 64% bệnh nhân không có thói quen ăn rau; 80% bệnh nhân không có thói quen ăn cá. Ăn đồ xào rán là yếu tố liên quan đến tình trạng tăng cao cholesterol toàn phần. Ăn nhiều rau và cá làm giảm sự gia tăng của triglycerid. Ăn nhiều rau và giảm ăn đồ xào rán làm giảm sự gia tăng của LDL - C. Ăn trứng không ảnh hưởng đến sự thay đổi của các yếu tố lipid máu.
#Rối loạn chuyển hóa lipid #thực trạng dinh dưỡng #Bệnh viện Thanh Nhàn
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG RỐI LOẠN NHẬN THỨC Ở NGƯỜI BỆNH RỐI LOẠN PHÂN LIỆT CẢM XÚC Chúng tôi thực hiện nghiên cứu với mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng rối loạn chức năng nhận thức ở người bệnh rối loạn phân liệt cảm xúc (RLPLCX) điều trị nội trú tại bệnh viện Tâm thần trung ương I bằng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang 61 bệnh nhân điều trị nội trú với chẩn đoán RLPLCX (F25) theo ICD-10. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm đối tượng nghiên cứu 38±12,1; Tỉ lệ nam 68,9 % và nữ là 31,1%. Tỉ lệ rối loạn nhận thức: 59,02%; tỷ lệ rối loạn trí nhớ là 63,9%; rối loạn chú ý là 44,3% và rối loạn chức năng điều hành là 62,3%. Trong rối loạn chức năng chú ý, tỷ lệ rối loạn di chuyển chú ý là cao nhất với 86,1%, sau đó đến duy trì chú ý 52,8% và 41,7% người bệnh có giảm tập trung chú ý. Chức năng trí nhớ với nhớ lại có trì hoãn rối loạn với 83,3%, rối loạn trí nhớ hình ảnh là 72,2%, trí tức thì là 66,7%, trí nhớ lời nói là 50%.Với chức năng điều hành, tốc độ tâm thần vận động suy giảm lên đến 83,3%, sau đó đến khả năng lên kế hoạch 80,6% và khả năng kiến tạo thị giác 75%, sắp xếp công việc 69,4%; khả năng giải quyết vấn đề, sự lưu loát lần lượt chiếm 63,9 % và 61,1%; khả năng tính toán và ngôn ngữ đều ở khoảng 58,3% và tư duy trừu tượng có 38,9% rối loạn.
#Rối loạn phân liệt cảm xúc #rối loạn nhận thức #đặc điểm lâm sàng
Thực trạng rối loạn giấc ngủ ở bệnh nhân sau phẫu thuật ung thư vú tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An Mục tiêu: Xác định thực trạng rối loạn giấc ngủ ở bệnh nhân sau phẫu thuật ung thư vú.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang có phân tích với cỡ mẫu là 120 bao gồm các bệnh nhân sau phẫu thuật ung thư vú tại khoa Ngoại vú- Phụ khoa, Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An.
Kết quả: Hầu hết các bệnh nhân sau phẫu thuật ung thư vú đều phàn nàn về rối loạn giấc ngủ, trong đó có 5,8% bệnh nhân có rối loạn giấc ngủ nhẹ, 51,7% bệnh nhân có rối loạn giấc ngủ trung bình, 42,5% bệnh nhân có rối loạn giấc ngủ nặng.
Kết luận: Rối loạn giấc ngủ xảy ra ở tất cả các bệnh nhân sau phẫu thuật ung thư vú. Người điều dưỡng cần quan tâm đến giấc ngủ và giúp bệnh nhân cải thiện giấc ngủ sau phẫu thuật để nâng cáo chất lượng chăm sóc và điều trị
#Rối loạn giấc ngủ; Sau phẫu thuật ung thư vú; Bệnh nhân.
14. Một số yếu tố liên quan đến rối loạn nhận thức ở người bệnh rối loạn phân liệt cảm xúc Chúng tôi thực hiện nghiên cứu đặc điểm lâm sàng rối loạn nhận thức (RLNT) ở người bệnh rối loạn phân liệt cảm xúc (RLPLCX) với mục tiêu: tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến rối loạn chức năng nhận thức ở người bệnh RLPLCX điều trị tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I, bằng phương pháp mô tả cắt ngang. Kết quả: Trên 61 người bệnh RLPLCX (F25) nội trú, tỷ lệ người bệnh RLPLCX có rối loạn chức năng nhận thức chiếm 59,02%. Người bệnh có tuổi > 50 có nguy cơ RLNT cao hơn 10,56 lần người bệnh < 50 tuổi. Tỷ lệ nữ trong nghiên cứu ít hơn nam (31,1% và 68,9%), có nguy cơ RLNT cao hơn nam 10,3 lần. Người bệnh RLPLCX loại trầm cảm có nguy cơ RLNT cao hơn loại hưng cảm 5 lần. Người bệnh có trình độ văn hoá từ THCS trở xuống có nguy cơ RLNT cao gấp 5,56 lần những người có trình độ THPT trở lên. Chúng tôi chưa tìm thấy mối liên quan giữa việc sử dụng thuốc chống loạn thần hay thuốc chỉnh khí sắc với RLNT ở các hình thái của RLPLCX.
#rối loạn nhận thức #rối loạn phân liệt cảm xúc
ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN NHẬN THỨC VÀ TÂM THẦN CỦA BỆNH NHÂN PARKINSON CÓ TĂN0G HUYẾT ÁP Mục tiêu: nhận xét đặc điểm rối loạn nhận thức và tâm thần của bệnh nhân parkinson có tăng huyết áp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 50 bệnh nhân được chẩn đoán Parkinson có tăng huyết áp theo tiêu chuẩn của Ngân hàng não hội Parkinson Vương quốc Anh, tiêu chuẩn chẩn đoán Tăng huyết áp của ISH 2020. Kết quả: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 69,38±7,99, tỷ lệ nam là lệ 56%, nữ chiếm 44%. Trong nhóm tăng huyết áp độ 1, tỷ lệ bệnh nhân sa sút trí tuệ nhẹ chiếm đa số. Trong khi nhóm tăng huyết áp độ 2, bệnh nhân phân bố ở tất các cá mức độ sa sút trí tuệ với tỷ lệ sa sút trí tuệ nhẹ, trung bình và nặng lần lượt là 31,8%, 36,4%, 4,5%. Trong nghiên cứu, các bệnh nhân Parkinson có tăng huyết áp mắc các rối loạn liên quan đến lo âu, rối loạn vận động, rối loạn ăn uống chiếm tỷ lệ cao, lần lượt là 32%, 30%, 22%. Kết luận: Tỷ lệ rối loạn nhận thức và tâm thần của bệnh nhân Parkinson có tăng huyết áp khá cao. Do vậy,sàng lọc các rối loạn nhận thức và tâm thần của bệnh nhân Parkinson có tăng huyết áp là cần thiết.
#Parkinson #rối loạn nhận thức #rối loạn hành vi
21. MỐI LIÊN QUAN GIỮA MIDAZOLAM VÀ RỐI LOẠN NHẬN THỨC SAU PHẪU THUẬT Ở NGƯỜI CAO TUỔI TRONG PHẪU THUẬT THAY KHỚP Đặt vấn đề: Rối loạn nhận thức sau phẫu thuật ảnh hưởng nhiều đến chất lượng hồi phục sau phẫuthuật, đặc biệt ở người cao tuổi làm kéo dài thời gian nằm viện. Để giảm lo âu, căng thẳng cho ngườibệnh được vô cảm bằng gây tê tủy sống trong phẫu thuật có sử dụng thuốc tiền mê. Do đó, chúng tôiđã đưa ra giả thuyết nghiên cứu sử dụng midazolam an thần trong phẫu thuật có liên quan đến rốiloạn nhận thức sau phẫu thuật thay khớp ở người bệnh cao tuổi.
Mục tiêu: Xác định mối liên quan midazolam và rối loạn nhận thức sau phẫu thuật thay khớp ởngười cao tuổi.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Người bệnh cao tuổi (≥ 60 tuổi) được gây tê tủy sốngphẫu thuật chương trình thay khớp háng và khớp gối. Thiết kế nghiên cứu quan sát dọc, tiến cứu,đơn trung tâm.
Kết quả: 22,5% người bệnh cao tuổi rối loạn nhận thức sau phẫu thuật chương trình thay khớp hángvà khớp gối được gây tê tủy sống trong 5 ngày đầu phẫu thuật. Người bệnh rối loạn nhận thức sauphẫu thuật có thời gian nằm điều trị hậu phẫu dài hơn (p < 0,05). Phân tích hồi quy Cox đa biến ghinhận người bệnh có sử dụng midazolam an thần trong phẫu thuật (p= 0,002) là yếu tố nguy cơ rốiloạn nhận thức sau phẫu thuật.
Kết luận: Nghiên cứu phân tích 107 người bệnh ghi nhận người cao tuổi có rối loạn nhận thức sauphẫu thuật làm kéo dài thời gian nằm điều trị hậu phẫu và sử dụng midazolam an thần trong phẫuthuật là yếu tố nguy cơ rối loạn nhận thức sau phẫu thuật.
#Rối loạn nhận thức sau phẫu thuật #người cao tuổi
ỨNG DỤNG CÔNG CỤ HỒ SƠ GIÁC QUAN RÚT GỌN ĐỂ SÀNG LỌC TRẺ KHUYẾT TẬT CÓ RỐI LOẠN NHẬN THỨC CẢM TÍNH Phát hiện sớm, sàng lọc trẻ khuyết tật có rối loạn nhận thức bằng công cụchính thức hiện nay không có nhiều. Điều này gây khó khăn cho công tácchăm sóc, giáo dục, can thiệp, hỗ trợ trẻ khuyết tật trong học tập cũng nhưsinh hoạt hằng ngày. Tác giả đã thích ứng và thử nghiệm công cụ Hồ sơgiác quan rút gọn trên 40 trẻ khuyết tật độ tuổi từ 3 - 6 tuổi nhằm phát hiệnsớm rối loạn nhận thức ở trẻ. Kết quả cho thấy Hồ sơ giác quan rút gọn sẽlà một công cụ hữu ích giúp phụ huynh, giáo viên và các nhà chuyên mônxác định chính xác hệ giác quan nào của trẻ đang gặp khó khăn, từ đó cócác biện pháp hỗ trợ trẻ kịp thời.
#Sensory Profile #Screening #Sensory Processing Dissorders